HỒ SƠ VỤ ÁN LAO ĐỘNG SƠ THẨM VÀ PHÚC THẨM. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức Thành. Bị đơn: Công ty TNHH Sài Gòn đồ gỗ Quốc tế (SMI) - Hotline: 0912822628
| ||||||
ĐƠN KHỞI KIỆN Về việc: “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật”. Tranh chấp lao động là “Lý do Công ty Quốc tế cho ông Thành nghỉ việc theo hình thức sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật”. Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án là “Nội dung vô hiệu của hợp đồng lao động”. I. NỘI DUNG KHỞI KIỆN 1. Quan hệ lao động và tranh chấp lao động Ngày 26/02/2013, Công ty Quốc tế và ông Thành giao kết hợp đồng lao động miệng có nội dung:
Ngày 26/03/2013, SMI thông báo và quyết định cho ông Thành nghỉ việc theo hình thức sa thải trái pháp luật cùng ngày với lý do ông Thành gây ra ba lỗi nêu trong Quyết định số 18/QĐ/2013 ngày 26/03/2013 (viết tắt là Quyết định số 18) của SMI là “1. Là tài xế nhưng lại đổ xăng vào xe chạy dầu; 2. Nhưng không biết nhận lỗi; 3. Báo giá mua lốp xe Dunlop vượt quá nhiều với giá ông chủ đã mua (Ông Thành báo giá: 5.900.000 đồng, Ông Chủ mua giá: 3.250.000 đồng)”.
Khi được thông báo bị SMI đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hình thức sa thải trái pháp luật với lý do là ông Thành gây ra 3 lỗi nêu trong Quyết định số 18, ông Thành đã phản đối và yêu cầu ông Tổng Giám đốc (TGĐ) giải quyết thỏa đáng nhưng TGĐ từ chối giải quyết. Xét thấy, 3 lỗi nêu trong Quyết định số 18 mà Công ty Quốc tế áp đặt không phải là lý do có căn cứ và hợp pháp. Do đó, hai bên đã phát sinh tranh chấp lao động về lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hình thức sa thải người lao động trái pháp luật. 2. SMI đơn phương chấm dứt hợp đồng theo hình thức sa thải trái pháp luật Công ty Quốc tế cố ý áp đặt 3 lỗi nêu trong Quyết định số 18 là lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông Thành theo hình thức sa thải nhưng không chứng minh được lỗi của ông Thành thì lý do này là không thuyết phục, không phải là lý do có căn cứ và hợp pháp, là tùy tiện áp đặt lỗi không chính đáng để sa thải người lao động trái pháp luật. Cơ quan hòa giải lao động áp đặt lý do “việc làm thử không đạt yêu cầu”, Tòa án hai cấp xét xử áp đặt lý do “việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên thỏa thuận” để chỉ dẫn cho SMI bất chấp pháp luật đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là không bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành tố tụng, không chính xác và không đúng pháp luật, không có cơ sở và mâu thuẫn với: Thứ nhất, lý do của SMI là ông Thành gây ra 3 lỗi nêu trong Quyết định số 18. Thứ hai, pháp luật không quy định NSDLĐ và NLĐ bắt buộc phải thực hiện nội dung thử việc khi giao kết hợp đồng lao động. Thứ ba, ông Thành và SMI không thỏa thuận thực hiện nội dung thử việc. Thứ tư, SMI không chứng minh được nội dung thử việc mà hai bên đã thỏa thuận là gì. Thứ năm, Cơ quan hòa giải và Tòa án không chỉ ra được nội dung thử việc mà hai bên đã thỏa thuận là gì. Lý do là 3 lỗi nêu trong Quyết định số 18 phải được SMI chứng minh là lý do có căn cứ và hợp pháp theo quy định tại Điều 87 Bộ luật lao động để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hình thức sa thải tại Điều 38 và Điều 85 Bộ luật này. Tuy nhiên, SMI không chứng minh theo Điều 87 và thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng theo hình thức sa thải hoàn toàn trái Điều 85 và Điều 38 Bộ luật lao động. Mặt khác, nội dung vô hiệu của hợp đồng lao động và hợp đồng lao động miệng chứng minh Công ty Quốc tế, Cơ quan hòa giải lao động và Tòa án áp dụng Điều 32 Bộ luật lao động trong trường hợp ông Thành và SMI không thỏa thuận thực hiện nội dung thử việc là hoàn toàn không chính xác và trái pháp luật. Vì các lý lẽ trên, Công ty Quốc tế đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. 3. Nghĩa vụ pháp lý và trách nhiệm bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật Luận cứ này và nội dung vô hiệu của hợp đồng lao động và hợp đồng lao động miệng chứng minh 3 lỗi nêu trong Quyết định số 18 của SMI không phải là lỗi của ông Thành thì SMI phải nhận ông Thành trở lại làm việc và thời gian ông Thành không được làm việc do phải thực hiện Quyết định này được tính là thời gian làm việc. Ông Thành được trả đủ tiền lương, phụ cấp cho những ngày không được làm việc. Các quyền và lợi ích hợp pháp khác (bảo hiểm, ngày nghỉ hàng năm, trợ cấp thôi việc…) của ông Thành được khôi phục thực hiện từ thời điểm xác lập hợp đồng lao động là ngày 26/02/2013. SMI phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý và trách nhiệm bồi thường phát sinh theo quy định của pháp luật do hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. a) Nghĩa vụ pháp lý mà Công ty Quốc tế phải thực hiện là Yêu cầu khởi kiện 1. b) Trách nhiệm bồi thường mà Công ty Quốc tế phải thực hiện là Yêu cầu khởi kiện 2. Các yêu cầu khởi kiện, kháng cáo được ông Thành đưa ra theo các điều khoản chi tiết của các văn bản pháp luật lao động cụ thể và không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu kháng cáo của quan hệ tranh chấp về lao động trong phạm vi khởi kiện của quan hệ pháp luật là quan hệ lao động. 1. Công ty TNHH Sài Gòn đồ gỗ Quốc tế phải hủy Quyết định Số 18/QĐ/2013 ngày 26/03/2013 và có quyết định xin lỗi ông Thành do TGĐ trực tiếp ký theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động, Điều 9 Bộ luật dân sự. 2. Công ty TNHH Sài Gòn đồ gỗ Quốc tế phải thực hiện trách nhiệm bồi thường cho ông Thành một khoản tiền tạm tính đến ngày 04/09/2013 theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 38, khoản 1 Điều 41, khoản 1 Điều 42, Điều 59, khoản 3 Điều 76 Bộ luật Lao động, Điều 9, khoản 2 Điều 305 Bộ luật dân sự và Điều 14, Điều 16 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP là 54.541.000 đồng (Chi tiết xem Bảng kê chi tiết tiền bồi thường). Cụ thể: a) Bồi thường một khoản tiền theo đúng quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 41 BLLĐ. Số tiền bồi thường tạm tính là 37.006.000 đồng. b) Bồi thường một khoản tiền tương ứng với số ngày không báo trước quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 38 và khoản 4 Điều 41 Bộ luật lao động. Số tiền của 45 ngày là 8.136.000 đồng. c) Bồi thường thêm một khoản tiền ít nhất bằng 2 tháng tiền lương quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động số 35/2002/QH10 đã hết hiệu lực và khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao động Số 10/2012/QH13 có hiệu lực từ 01/05/2013 do SMI không thực hiện yêu cầu số 1. Số tiền bồi thường thêm ít nhất là 9.400.000 đồng. d) Đền bù một khoản tiền ít nhất bằng tổng số tiền bồi thường nhân với lãi suất tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả tiền đền bù. Tiền lãi được tính từ ngày 26/03/2013 là ngày phát sinh tranh chấp. Theo Điều 59 BLLĐ, khoản 2 Điều 305 BLDS. e) Tiền bồi thường tiền lương và phụ cấp của những ngày không được làm việc được tính từ ngày 26/03/2013 là ngày phát sinh tranh chấp đến ngày có bản án có hiệu lực pháp luật. Tiền lãi của tổng số tiền bồi thường được tính theo yêu cầu 5 nếu hai bên không có thỏa thuận khác. 3. Do có kháng cáo, yêu cầu khởi kiện được sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu kháng cáo. III. TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ ĐỂ CHỨNG MINH CHO YÊU CẦU KHỞI KIỆN LÀ CÓ CĂN CỨ VÀ HỢP PHÁP 1. Quyết định số 18/QĐ/2013 ngày 26/02/2013 của Công ty Quốc tế (SMI). 2. Biên bản hòa giải lao động (không thành) ngày 24/04/2013 của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận Bình Thạnh. 3. Chứng minh và chứng cứ ngày 06/05/2013. 4. Tranh luận sơ thẩm ngày 15/08/2013. 5. Ý kiến bổ sung tranh luận sơ thẩm ngày 15/08/2013. 6. Tranh luận sơ thẩm bổ sung ngày 04/09/2013. 7. Xác nhận sự việc báo giá là đúng sự thật của nhân chứng Cty TNHH Ô tô GM Việt Nam - Chi nhánh Hồ Chí Minh. 8. Xác nhận sự việc thay mới lốp xe là đúng sự thật của nhân chứng Đoàn Văn Túy. 9. Xác nhận sự việc báo giá là đúng sự thật của nhân chứng Vũ Thị Phương. 10. Video và văn bản tường thuật nội dung ghi âm, ghi hình nhân chứng Vũ Thị Phương. 11. Chứng cứ tiền lương, phụ cấp, tăng ca, công tác phí: Giấy thanh toán tiền tăng ca và công tác phí; Phiếu chi tiền lương, phụ cấp; Phiếu đề nghị thanh toán. IV. CÁC THÔNG TIN KHÁC MÀ NGƯỜI KHỞI KIỆN XÉT THẤY CẦN THIẾT CHO VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN 1. CD Hồ sơ vụ án lao động số 56/2013/TLST-LĐ thụ lý sơ thẩm ngày 30/05/2013. 2. Thông báo thụ lý vụ án sơ thẩm số 56/2013/TLST-LĐ ngày 30/05/2013. 3. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời các ngày 27/05/2013; 15/08/2013; 04/09/2013. 4. Văn bản số 346/TAQBTh ngày 03/06/2013 của Tòa án nhân dân quận Bình Thành về việc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. 5. Văn bản ngày 12/06/2013 của ông Thành về việc phản đối Văn bản số 346/TAQBTh. 6. Đơn khiếu nại vi phạm thủ tục tố tụng ngày 06/06/2013. 7. Quyết định giải quyết khiếu nại số 20/2013/QĐ-TA ngày 11/06/2013 của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh. 8. Bản tự khai ngày 19/06/2013 của ông Thành. 9. Các tài liệu, nội dung và tình tiết bị vô hiệu: 9.1) Giấy ủy quyền ngày 02/07/2013 của Công ty Quốc tế (SMI): Hai giấy ủy quyền có cùng nội dung nhưng khác nhau về hình thức là chứng cứ chứng minh bà Hồ Thị Bảo Châu không phải là đại diện hợp pháp của SMI. 9.2) Một phần nội dung của Biên bản hòa giải lao động (không thành) ngày 24/04/2013 của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận Bình Thạnh bị vô hiệu: Nội dung làm thử việc là nội dung bị nhầm lẫn về mặt pháp luật, lỗi đánh máy và là nội dung vô hiệu. 9.3) Biên bản hòa giải ngày 18/07/2013 và Biên bản phiên tòa sơ thẩm ngày 04/09/2013 của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh. 9.4) Bản tự khai ngày 18/07/2013 và Đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 23/08/2013 của bà Hồ Thị Bảo Châu (đại diện không hợp pháp). 9.5) Nội dung Tòa án yêu cầu ông Thành cung cấp bản sao hợp đồng lao động miệng của Thông báo số 07. 10. Đơn khởi kiện sửa đổi, bổ sung các ngày: 12/04/2013; 15/08/2013; 04/09/2013. 11. Thông báo số 07/TB-TAQBTh ngày 11/04/2013 của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh. MH43 | ||||||
|