HỒ SƠ VỤ ÁN LAO ĐỘNG SƠ THẨM VÀ PHÚC THẨM. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức Thành. Bị đơn: Công ty TNHH Sài Gòn đồ gỗ Quốc tế (SMI) - Hotline: 0912822628
Thương Hiệu Doanh Nghiệp là cái tên dễ nhớ, gần gũi và Thương Hiệu là mục tiêu chung của các doanh nghiệp. Thương Hiệu Doanh Nghiệp là nơi hội tụ Thành công - Thịnh vượng - Phồn vinh của các doanh nghiệp. Thương Hiệu Doanh Nghiệp là nơi tôn vinh và khẳng định đẳng cấp thương hiệu của doanh nghiệp thương hiệu.

HỒ SƠ VỤ ÁN LAO ĐỘNG

Về việc: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức Thành

Bị đơn: Công ty TNHH Sài Gòn Đồ gỗ Quốc tế (Viết tắt là Công ty Quốc tế hoặc SMI)

Cơ quan hòa giải lao động: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận Bình Thạnh

Tòa án sơ thẩm: Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh

Tòa án phúc thẩm: Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

Tranh chấp của vụ án: Tranh chấp về lao động giữa Nguyên đơn và Bị đơn; Tranh chấp về hành chính giữa Nguyên đơn và Cơ quan tiến hành tố tụng, Cơ quan có thẩm quyền liên quan.

Chứng minh và chứng cứ: HGV và đại diện của SMI đã thừa nhận SMI không chứng được lỗi của ông Thành thì chỉ cần Biên bản hòa giải lao động và Quyết định số 18/QĐ/2013 của SMI cũng đủ chứng cứ chứng minh SMI đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Tóm tắt nội dung án oan sai: Ông Thành vẫn  hành nghề lái xe hợp pháp sau khi Tòa án phúc thẩm tuyên y án sơ thẩm chứng minh Tòa án hai cấp đã không căn cứ chứng cứ và tranh luận thấu tình đạt lý của ông Thành mà chỉ căn cứ lý do vô căn cứ và trái pháp luật của Công ty Quốc tế để giải quyết vụ án trái pháp luật theo ý chí chủ quan của những người tiến hành tố tụng.

- Hồ sơ vụ án lao động sơ thẩm số 56/2013/TLLĐ-ST ngày 30/5/2013 và vụ án lao động phúc thẩm số 91/2013/LĐPT ngày 09/12/2013 có tài liệu không hợp pháp nhưng được sử dụng làm căn cứ giải quyết vụ án; có tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện của ông Thành là có căn cứ và hợp pháp nhưng bị cố ý bỏ qua theo ý chí chủ quan của người tiến hành tố tụng; không có tài liệu, chứng cứ bổ sung của ông Thành vì Tòa án hai cấp không thực hiện thu thập tài liệu, chứng cứ và Tòa án phúc thẩm không lập biên nhận tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu có căn cứ và hợp pháp của ông Thành.

- Bản án sơ thẩm số 13/2013/LĐ-ST ngày 04/09/2013 và Bản án phúc thẩm số 1186/2014/LĐ-PT ngày 12/09/2014 là các bản án được xét xử trái pháp luật và theo ý chí chủ quan của những người tiến hành tố tụng.


Án oan sai: Ai làm gì được ta?

Tòa án lạm quyền tùy tiện thay đổi thẩm phán phụ nhưng không tuân thủ pháp luật thay đổi người tiến hành tố tụng theo yêu cầu có căn cứ và hợp pháp của đương sự là không công bằng.

Cản trở việc khởi kiện bằng yêu cầu Nguyên đơn cung cấp cho Tòa án bản sao hợp đồng miệng. Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là chứng cứ chứng minh hợp đồng miệng được Nguyên đơn giao nộp cho Tòa án ngay từ khi nộp đơn khởi kiện nhưng Tòa án lại trả lời khiếu nại rằng Nguyên đơn không cung cấp các chứng cứ theo yêu cầu... chỉ là hai trong số nhiều hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền.

Lạm quyền tiếp tay cho lý do trái Điều 87 của Bộ luật lao động của Công ty Quốc tế nhưng Cơ quan tiến hành tố tụng và Cơ quan hòa giải lao động lẩn trốn yêu cầu xử lý kỷ luật theo hình thức bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với những cán bộ có sai phạm và khai trừ đảng đối với những đảng viên có sai phạm.

Ta là Hội đồng xét xử, ta là Thẩm phán, ta là Phó Chánh án, ta là Chánh án, ta làm theo ý chí chủ quan của ta chứ cần gì phải tuân thủ pháp luật, ai làm gì được ta? Ai? Không ai? Vậy thì ta cứ hồn nhiên vi phạm pháp luật nghiêm trọng, thản nhiên ra quyết định trái pháp luật rất nghiêm trọng và ngang nhiên ban hành bản án trái pháp luật đặc biệt nghiêm trọng. Vụ án oan sai này là minh chứng cho tuyên bố bất chấp pháp luật của ta.

  
Lý do không được chứng minh là lý do có căn cứ và hợp pháp


Căn cứ Điều 87 của BLLĐ và Điều 80 của BLTTDS thì
ông Thành có quyền và nghĩa vụ không phải chứng minh là mình không có lỗi và
Biên bản hòa giải lao động và Quyết định số 18 là chứng cứ chứng minh SMI đã
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.


“Xe Captival 52LD-4812 máy dầu bị đổ nhầm xăng vẫn chạy bình thường”


Chữ ký trong Quyết định số 18 và Giấy ủy quyền khác nhau


Lốp cũ xe CAPTIVAL của Nhật (MADE IN JAPAN)


Lốp mới xe CAPTIVAL của Thái Lan (THAILAND)


Nhân chứng xác nhận báo giá của mình

(chưa hết thời gian thử việc theo qui định) là nội dung vô hiệu theo quy định của pháp luật
(chưa hết thời gian thử việc theo qui định) là nội dung bị vô hiệu do trái pháp luật

THÔNG TIN MỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QUẢNG CÁO - LIÊN KẾT
Võ Thuật


QUẢNG CÁO

0912 82 2628

ĐƠN KHÁNG CÁO

Kháng cáo Bản án sơ thẩm số 13/2013/LĐ-ST ngày 04/09/2013 của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh. Về việc: “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật”.

I. NỘI DUNG KHÁNG CÁO

Kháng cáo toàn bộ nội dung bản án.

II. LÝ DO KHÁNG CÁO

1. Cơ quan và người có thẩm quyền, cơ quan và người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm thủ tục tố tụng nghiêm trọng

a) Đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thể hiện Bản án sơ thẩmbản án phúc thẩm là các bản án không căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

b) Biên bản phiên tòa sơ thẩm và biên bản phiên tòa phúc thẩm thể hiện thông tin sai sự thật: Thư ký Tòa án sơ thẩm không cho ông Thành xem biên bản phiên tòa sơ thẩm với lý do chưa viết; Thư ký Tòa án phúc thẩm Đoàn Thị Nguyên không cho ông Thành ghi ý kiến và ký vào biên bản phiên tòa.

c) Không tuân thủ quy định của pháp luật về chứng minh và chứng cứ

Thứ nhất, Quyết định số 18 của Công ty Quốc tế (SMI) là chứng cứ chứng minh quan hệ pháp luật và quan hệ tranh chấp giữa ông Thành và SMI, hợp đồng lao động miệng giữa hai bên là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tuy nhiên, Bản án sơ thẩm thể hiện “không có tài liệu, chứng cứ nào thể hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn” mâu thuẫn với Chứng cứ này, mâu thuẫn với Văn bản số 346/TAQBTh ghi ngày 03/06/2013 và Quyết định số 20/2013/QĐ-TA ghi ngày 11/06/2013 của chính Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh thể hiện “không có chứng cứ nào thể hiện hợp đồng thử việc có thời hạn và thỏa thuận về thời hạn hợp đồng thử việc”, mâu thuẫn với Thông báo thụ lý vụ án lao động sơ thẩm số 56/TB-TA ngày 30/05/2013 thể hiện “Quyết định số 18/QĐ/2013 ngày 26/03/2013 là tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện”, mâu thuẫn với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động thể hiện “Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng”.

Điểm e Luận cứ 5 của Hợp đồng lao động chứng minh Tòa án sử dụng luận điệu hợp đồng thử việc không có nội thử việc chứa chấp mâu thuẫn, phản khoa học và trái nguyên tắc “tự do, thỏa thuận, tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên” để áp đặt hợp đồng thử việc trong trường hợp “ông Thành và Công ty Quốc tế không thỏa thuận thực hiện loại hợp đồng này” nhằm đánh lừa đọc giả cẩu thả, cơ hội, vô cảm, vô tâm, vô tín, vô đức, vô tài, vô năng, vô trách nhiệm, vô liêm sỉ, năng lực yếu kém, nhằm dối trên, lừa dưới, qua mặt người có thẩm quyền, có trách nhiệm, có liêm sỉ và có tâm trí lực.

Quyết định số 18 của SMI cũng chính là chứng cứ chứng minh hai bên không thỏa thuận về việc làm thử và thời gian thử việc. Nội dung “(chưa hết thời gian thử việc theo qui định)” của Quyết định này chứng minh hai bên không thỏa thuận về thời gian thử việc. Nội dung “ông Nguyễn Đức Thành là nhân viên lái xe” của Quyết định này chứng minh việc làm là lái xe và hai bên không thỏa thuận về việc làm thử. Tuy nhiên, Bản án phúc thẩm thể hiện “thời gian thử việc của ông Thành là 30 ngày” mâu thuẫn với Chứng cứ này, mâu thuẫn với quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP thì hợp đồng lao động không xác định thời hạn áp dụng cho những (lái xe là) công việc không xác định được thời điểm kết thúc, mâu thuẫn với thực tiễn chứng minh nghề lái xe là miễn thử việc.

Thứ hai, Biên bản hòa giải lao động của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận Bình Thạnh không phải là chứng cứ chứng minh “ông Thành trình bày và ông Thành thừa nhận … làm thử việc lái xe” như Bản án sơ thẩm và Bản án phúc thẩm áp đặt mâu thuẫn với Quyết định số 18 của SMI, “điểm c Luận cứ 5” của Hợp đồng lao động và “Luận cứ 3” của Nội dung vô hiệu. Biên bản này cũng thể hiện Phương án hòa giải của Hòa giải viên có nhiều mâu thuẫn nhưng Tòa án không thu thập chứng cứ làm rõ mâu thuẫn theo yêu cầu có căn cứ và hợp pháp của ông Thành.

Thứ ba, Tòa án lạm quyền và tùy tiện áp đặt “ông Thành gây ra 2 lỗi là: 1. Báo giáo lốp xe cao; 2. Đổ xăng vào xe chạy dầu” mâu thuẫn với Công ty Quốc tế áp đặt “ông Thành gây ra 3 lỗi là: 1. Là tài xế nhưng lại đổ xăng vào xe chạy dầu; 2. Nhưng không biết nhận lỗi; 3. Báo giá mua lốp xe Dunlop vượt quá nhiều với giá ông chủ đã mua ”, mâu thuẫn với các tài liệu thể hiện tại điểm a Lý do 2 ở dưới chứng minh “Lý do ông Thành gây ra 3 lỗi nêu trong Quyết định số 18 của SMI không phải là lý do có căn cứ và hợp pháp”.

Thứ tư, trong quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa các cấp, ông Thành có quyền sửa đổi, bổ sung tài liệu, chứng cứ phù hợp với thực tiễn giải quyết vụ án. Tài liệu, chứng cứ để chứng minh mà không có mâu thuẫn, tranh chấp, phản tố hoặc mâu thuẫn, tranh chấp, phản tố đã được giải quyết đúng pháp luật thì là tài liệu, chứng cứ có căn cứ và hợp pháp. Điểm d Luận cứ 5 của Nội dung vô hiệu chứng minh “nội dung bị vô hiệu theo quy định của pháp luật không phải là nội dung có căn cứ và hợp pháp để Tòa án sử dụng làm căn cứ giải quyết và xét xử vụ án”. Tòa án không tuyên bố nội dung “chưa hết thời gian thử việc theo qui định” tại Quyết định số 18 của Công ty Quốc tế và nội dung “làm thử việc lái xe” tại Biên bản hòa giải tranh chấp lao động của Cơ quan hòa giải lao động là nội dung vô hiệu là Tòa án vi phạm khoản 4 Điều 166 Bộ luật lao động. (Còn nữa)

- Thông báo số 07/TB-TAQBTh ngày 11/04/2013 của Tòa án sơ thẩm là chứng cứ chứng minh Đơn khởi kiện ngày 04/04/2013 bị sửa đổi, bổ sung theo Đơn khởi kiện ngày 12/04/2013. Bản tự khai ngày 19/06/2013 của ông Thành là chứng cứ chứng minh Đơn khởi kiện ngày 12/04/2013 bị sửa đổi, bổ sung theo Bản tự khai này. Các nội dung khởi kiện trái với nội dung của Đơn khởi kiện ngày 04/09/2013 đều bị bãi bỏ. Các nội dung kháng cáo trái với nội dung của Đơn kháng cáo ngày 03/09/2014 đều bị bãi bỏ.
- Thông báo sửa đổi, bổ sung số 483/2014/TB-TA ngày 18/07/2014 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là chứng cứ chứng minh ông Thành có quyền sửa chữa, bổ sung Biên bản hòa giải lao động theo quy định tại Điều 58, 59 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Thứ năm, bất chấp pháp luật, Tòa án không chứng minh 2 giấy ủy quyền cùng ngày 02/07/2013, văn bản ủy quyền ngày 25/11/2013, văn bản ủy quyền khác (Tòa án công bố tại phiên tòa phúc thẩm ngày 12/09/2014 nhưng không thể hiện trong Bản án phúc thẩm) của Công ty Quốc tế là tài liệu hợp pháp. Điểm a Luận cứ 4 của Nội dung vô hiệu chứng minh bà Hồ Thị Bảo Châu không phải là đại điện theo ủy quyền hợp pháp của Công ty Quốc tế, nội dung trình bày của bà Châu không có giá trị pháp lý là của Công ty Quốc tế, tài liệu liên quan bị vô hiệu.

Thứ sáu, không chứng minh được 3 lỗi nêu trong Quyết định số 18 của SMI là lỗi của ông Thành, không chứng minh được lý do ông Thành gây ra 3 lỗi nêu trong Quyết định số 18 của SMI là lý do có căn cứ và hợp pháp, không chứng minh được ông Thành và SMI có thỏa thuận về việc làm thử và thời gian thử việc, không xem xét điểm c Luận cứ 5 của Hợp đồng lao động chứng minh việc làm thử và thời gian thử việc là nội dung vô hiệu. Công ty Quốc tế áp đặt “ông Thành gây ra 3 lỗi nêu trong Quyết định số 18 là lý do cho ông Thành nghỉ việc”. Cơ quan hòa giải lao động áp đặt “Căn cứ Điều 32 Bộ luật lao động, do ông Thành đang trong thời gian thử việc, Công ty có quyền hủy bỏ thỏa thuận làm thử mà không cần báo trước và không phải bồi thường do việc làm thử không đạt yêu cầu”. Tòa án sơ thẩm áp đặt “Áp dụng Điều 32 của Bộ luật lao động năm 1994 ... Bị đơn cũng không vi phạm về thời gian thử việc theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003... Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Thành”. Tòa án phúc thẩm áp đặt “Căn cứ Điều 32 Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2007. Trong thời gian thử việc, nếu việc làm thử không đạt yêu cầu, công ty có quyền hủy bỏ thỏa thuận làm thử mà không cần phải báo trước. Ngày 01/03/2013, ông Thành được nhận vào thử việc lái xe. Ngày 26/03/201, công ty ra quyết định số 18/QĐ/2013 cho ông Thành nghỉ việc. Như vậy, nhận thấy ông Thành làm việc không đạt yêu cầu, nên công ty đã ra Quyết định nghỉ việc. Quyết định này được ban hành trong thời hạn 30 ngày thử việc kể từ ngày 01/03/2013. Điều này phù hợp với quy định của pháp luật”. Xét thấy, Cơ quan hòa giải và Tòa án hai cấp áp đặt lý do “việc làm thử không đạt yêu cầu” mâu thuẫn với lý do “ông Thành gây ra 3 lỗi” mà Công ty Quốc tế áp đặt, mâu thuẫn với chính quy định của Điều 32 thể hiện “việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận”, mâu thuẫn với “điểm c, d, e Luận cứ 1” của Nội dung vô hiệu, Luận cứ 4 của Hợp đồng lao động. Cơ quan hòa giải, Tòa án hai cấp trích dẫn Điều 32 của Bộ luật lao động không đầy đủ, không chính xác. Công ty Quốc tế, Cơ quan hòa giải, Tòa án hai cấp hiểu và áp dụng pháp luật không thống nhất, mâu thuẫn, không chính xác, không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án, máy móc, hình thức, tùy tiện áp đặt ý chí chủ quan mà không căn cứ đến chứng cứ và đầy đủ các quy định của pháp luật.

d) Không giải quyết khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật: Theo Điều 163 Bộ luật tố tụng dân sự thì trong vụ án này có hai quan hệ tranh chấp, một quan hệ tranh chấp về lao động giữa ông Thành và Công ty Quốc tế, một quan hệ tranh chấp về hành chính giữa ông Thành và Tòa án. Quan hệ tranh chấp về hành chính có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Thành trong quan hệ tranh chấp về lao động. Tuy nhiên, bất chấp pháp luật, Tòa án đã không xem xét và giải quyết quan hệ tranh chấp về hành chính theo đúng quy định của pháp luật mà lại vội vàng đưa vụ án ra xét xử theo ý chí chủ quan của những người có thẩm quyền làm xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Thành.

2. Danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của ông Thành bị xâm phạm nghiêm trọng

Khi SMI áp đặt lý do là ông Thành gây ra 3 lỗi nêu trong QĐ18 của SMI thì ông Thành đã không đồng ý và yêu cầu SMI giải quyết thỏa đáng nhưng SMI không giải quyết. Hai bên phát sinh tranh chấp và ông Thành đã đưa tranh chấp lao động ra các cơ quan có thẩm quyền là Phòng LĐTBXH, Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh và Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh để giải quyết nhưng các yêu cầu khiếu kiện của ông Thành không được giải quyết đúng quy định của pháp luật.

a) Pháp luật không quy định “bên có nghĩa vụ thực hiện đúng nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền yêu cầu” và “việc truyền đạt đúng thông tin từ người cung cấp thông tin sang người nhận thông tin” là lỗi. Ông Thành đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình là thực hiện đúng yêu cầu của SMI là việc đổ xăng cho xe Captiaval và truyền đạt đúng thông tin báo giá lốp xe Captival từ người bán là người cung cấp thông tin cho SMI là người nhận thông tin nên lỗi “Là tài xế nhưng lại đổ xăng vào xe chạy dầu” và lỗi “Báo giá mua lốp xe Dunlop vượt quá nhiều với giá ông chủ đã mua” không phải là lỗi. Pháp luật không quy định “NLĐ làm đúng công việc đã thỏa thuận với NSDLĐ là lỗi”, ông Thành là tài xế làm công việc lái xe chứ không phải là công việc nhận lỗi nên lỗi “Nhưng không biết nhận lỗi” không phải là lỗi.

Thứ nhất, Hóa đơn Số 0004663 của DNTN Xăng dầu Lê Thành, QĐ18 của SMI, Biên bản hòa giải lao động ngày 24/04/2013 của Phòng LĐTBXH quận Bình Thạnh, Bản tự khai của bà Châu và ông Thành, văn bản Chứng minh và Chứng cứ, Tranh luận sơ thẩm, Ý kiến bổ sung Tranh luận sơ thẩm là các chứng cứ, tài liệu chứng minh SMI đã yêu cầu ông Thành đi đổ xăng cho xe Captival là sự thật và ông Thành đã thực hiện đúng yêu cầu của SMI, việc ông Thành thực hiện đúng yêu cầu của SMI không phải là lỗi “Là tài xế nhưng lại đổ xăng vào xe chạy dầu”.

Thứ hai, Xác nhận của Công ty TNHH Ô Tô GM Việt Nam - Chi nhánh Hồ Chí Minh, bà Vũ Thị Phương, ông Đoàn Văn Túy trong các văn bản Thực hiện Thông báo Số 07/TB-TAQBTh; Đĩa CD và văn bản Tường thuật Nội dung ghi âm, ghi hình nhân chứng Vũ Thị Phương là chứng cứ chứng minh ông Thành truyền đạt đúng thông tin giá lốp xe Captival từ người bán sang người mua là đúng sự thật và lỗi “Báo giá mua lốp xe Dunlop vượt quá nhiều với giá ông chủ đã mua” không phải là lỗi.

Thứ ba, Văn bản Chứng minh và Chứng cứ ngày 06/05/2013 và sửa đổi, bổ sung ngày 03/09/2014 là tài liệu ông Thành chứng minh 3 lỗi nêu trong QĐ18 của SMI không phải là lỗi của ông Thành.

Thứ tư, QĐ18 của SMI là chứng cứ chứng minh tranh chấp lao động là “Lý do cho nghỉ việc là 3 lỗi nêu trong QĐ18 của SMI”. Biên bản hòa giải của Phòng LĐTBXH quận Bình Thạnh là chứng cứ chứng minh “SMI không chứng minh được 3 lỗi nêu trong QĐ18 là lỗi của ông Thành và là lý do có căn cứ và hợp pháp”. QĐ18 của SMI không thể hiện việc làm thử và thời gian thử việc theo thỏa thuận giữa ông Thành và SMI nhưng Tòa án lại tùy tiện áp đặt “việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận” theo ý chí chủ quan của người tiến hành tố tụng. Văn bản số 678/TATP-TLĐ ngày 02/04/2014 và Quyết định số 2641/2014/QĐPT-LĐ ngày 25/08/2014 của Tòa án phúc thẩm là chứng cứ chứng minh Tòa án sơ thẩm đã giải quyết sai việc khởi kiện của ông Thành.

b) SMI áp đặt lỗi cho ông Thành là vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của ông Thành, là vi phạm pháp luật quy định tại Điều 87 Bộ luật lao động; SMI không giải quyết tranh chấp với ông Thành là xâm phạm quyền tự bào chữa của ông Thành quy định tại khoản 2 Điều 87 Bộ luật lao động; SMI đã áp đặt lý do không có căn cứ và hợp pháp để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hình thức sa thải trái pháp luật. Đơn khiếu nại sửa đổi, bổ sung ngày 03/09/2014 của ông Thành và Điều 4, 5 của Nghị quyết số 02/2002/PL-UBTVQH thể hiện Tòa án không giải quyết theo các yêu cầu có căn cứ và hợp pháp của ông Thành là hành vi cố ý không tuân thủ pháp luật và xâm phạm danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của ông Thành.

III. YÊU CẦU GIẢI QUYẾT KHÁNG CÁO

1. Công ty TNHH Sài Gòn đồ gỗ Quốc tế phải hủy Quyết định Số 18/QĐ/2013 ngày 26/03/2013 và có quyết định xin lỗi ông Thành do TGĐ trực tiếp ký theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động, Điều 9 Bộ luật dân sự.

2. Công ty TNHH Sài Gòn đồ gỗ Quốc tế phải thực hiện trách nhiệm bồi thường cho ông Thành một khoản tiền tạm tính đến ngày 12/09/2013 theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 38, khoản 1 Điều 41, khoản 1 Điều 42, Điều 59, khoản 3 Điều 76 Bộ luật Lao động, Điều 9, khoản 2 Điều 305 Bộ luật dân sự và Điều 14, Điều 16 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP là 125.003.000 đồng (Chi tiết xem Bảng kê chi tiết tiền bồi thường). Cụ thể:

a) Bồi thường một khoản tiền tương ứng với hai tháng tiền lương và phụ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động là 10.128.000 đồng.

b) Bồi thường một khoản tiền tương ứng với số tiền lương và phụ cấp của những ngày ông Thành không được làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động và điểm d khoản 3 Điều 14 Nghị định 44/2003/NĐ-CP, số tiền bồi thường tạm tính từ ngày 26/03/2013 đến ngày 12/09/2014 (tương đương 17 tháng và 16 ngày làm việc) là 86.088.000 đồng”.

c)  Bồi thường một khoản tiền tương ứng với số ngày không báo trước quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 38 và khoản 4 Điều 41 Bộ luật lao động, số tiền của 45 ngày là 8.136.000 đồng.

d)Bồi thường thêm một khoản tiền ít nhất bằng 2 tháng tiền lương quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động số 35/2002/QH10 đã hết hiệu lực và khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao động Số 10/2012/QH13 có hiệu lực từ 01/05/2013 do SMI không thực hiện yêu cầu số 1. Số tiền bồi thường thêm ít nhất là 9.400.000 đồng.

e)  Đền bù một khoản tiền ít nhất bằng tổng số tiền bồi thường nhân với lãi suất tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả tiền đền bù. Tiền lãi được tính từ ngày 26/03/2013 là ngày phát sinh tranh chấp. Theo Điều 59 BLLĐ, khoản 2 Điều 305 BLDS.

f) Tiền bồi thường tiền lương và phụ cấp của những ngày không được làm việc được tính từ ngày 26/03/2013 là ngày phát sinh tranh chấp đến ngày có bản án có hiệu lực pháp luật. Tiền lãi của tổng số tiền bồi thường được tính theo điểm e, yêu cầu 2 nếu hai bên không có thỏa thuận khác.

g)  Trả đủ tiền lương của những ngày (19 ngày) nghỉ hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 41 và khoản 3 Điều 76 Bộ luật Lao động kể từ ngày 01/03/2013 đến ngày 23/07/2014 là 3.434.500 đồng.

h) Trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động và Điều 14 Nghị định 44/2003/NĐ-CP là 2 tháng với số tiền là 4.700.000 đồng.

i) Đóng bảo hiểm cho Nguyên đơn theo đúng quy định của pháp luật về đóng bảo hiểm cho NLĐ.

3. Phê bình và tự phê bình, hiểu như thế nào và phán ra sao về trình độ, năng lực, uy tín, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, sai phạm của Hội đồng xét xử sơ thẩm, đặc biệt là Thẩm phán Trần Đăng Tân sau khi được bổ túc pháp luật lao động về phạm vi khởi kiện trong quan hệ pháp luật và quan hệ tranh chấp?

III. TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ ĐỂ CHỨNG MINH CHO YÊU CẦU KHÁNG CÁO LÀ CÓ CĂN CỨ VÀ HỢP PHÁP

1. Xem Đơn khởi kiện.

2. Chứng minh và chứng cứ sửa đổi, bổ sung ngày 03/09/2014.

3. Tranh luận phúc thẩm ngày 12/09/2014.

4. Đơn khiếu nại Phương án hòa giải của Cơ quan hòa giải lao động ngày 10/04/2014.

5. Đơn yêu cầu Tòa án sơ thẩm cung cấp tài liệu, chứng cứ ngày 16/04/2014.

6. Đơn yêu cầu Tòa án phúc thẩm thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ ngày 29/04/2014.

IV. CÁC THÔNG TIN KHÁC MÀ NGƯỜI KHÁNG CÁO XÉT THẤY CẦN THIẾT CHO VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN

1. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngày 04/11/2013.

2. Đơn kháng cáo sửa đổi, bổ sung các ngày: 26/02/2014; 18/07/2014; 03/09/2014; 12/09/2014.

3. Tài liệu, quyết định của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh:

3.1) Văn bản số 678/TATP-TL ngày 02/04/2014 (viết tắt là Văn bản số 678).

3.2) Văn bản số 1733/TATP-TLĐ ngày 04/07/2014 (viết tắt là Văn bản số 1733).

3.3) Quyết định số 474/TATP-TLĐ ngày 04/07/2014 (viết tắt là Quyết định số 474).

3.2) Văn bản số 2299/TATP-VP ngày 04/07/2014 (viết tắt là Văn bản số 2299).

4. Đơn khiếu nại yêu cầu Tòa án phúc thẩm và Chánh án giải quyết:

4.1) Ngày 26/03/2014 khiếu nại về việc Tòa án thụ lý không đúng việc kháng cáo.

4.2) Ngày 14/04/2013 khiếu nại Văn bản số 678: Bổ sung Đơn khiếu nại ngày 26/03/2014.

4.3) Ngày 07/07/2013 khiếu nại về việc Tòa án không giải quyết khiếu nại.

4.4) Ngày 18/07/2013 khiếu nại Văn bản số 1733: Sửa đổi, bổ sung Đơn khiếu nại ngày 07/07/2014.

4.5) Ngày 03/09/2013 khiếu nại Quyết định số 474: Sửa đổi, bổ sung đơn khiếu nại các ngày 07/07/2014;18/07/2014 .

4.6) Ngày 29/10/2013 khiếu nại sửa đổi, bổ sung đơn khiếu nại các ngày 07/07/2014;18/07/2014; 03/09/2014 .

5. Đơn khiếu nại yêu cầu cơ quan liên quan có thẩm quyền giải quyết:

5.1) Ngày 19/12/2013: Yêu cầu Thành ủy và Chủ tịch UBND thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra, chỉ đạo các cơ quan giải quyết đơn đúng pháp luật.

5.2) Ngày 10/09/2013: Yêu cầu Sở GTVT thành phố Hồ Chí Minh xác minh nội dung đào tạo lái xe B2.

5.3) Ngày .../09/2013: Yêu cầu cơ sở đào tạo lái xe xác minh nội dung đào tạo lái xe B2

5.4) Ngày 21/05/2014: Yêu cầu Chủ tịch UBND quận Bình Thạnh giải quyết vi phạm pháp luật của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội không giải quyết Đơn khiếu nại ngày 10/04/2014.

5.5) Ngày 26/05/2014: Sửa đổi, bổ sung Đơn khiếu nại ngày 21/05/2014.

6. Đơn đề nghị Sở LĐTBXH cung cấp thông tin: Lái xe là công việc có chức danh nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ hay lao động khác?

MH45

CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG HIỆU VẬN TẢI BA THÀNH
Địa chỉ: 248/25 Bùi Thị Xuân, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.6899.6850 & 08.6899.6846 - Hotline: 0912 82 2628
Email: info@thuonghieudoanhnghiep.vn