HỒ SƠ VỤ ÁN LAO ĐỘNG SƠ THẨM VÀ PHÚC THẨM. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức Thành. Bị đơn: Công ty TNHH Sài Gòn đồ gỗ Quốc tế (SMI) - Hotline: 0912822628
Thương Hiệu Doanh Nghiệp là cái tên dễ nhớ, gần gũi và Thương Hiệu là mục tiêu chung của các doanh nghiệp. Thương Hiệu Doanh Nghiệp là nơi hội tụ Thành công - Thịnh vượng - Phồn vinh của các doanh nghiệp. Thương Hiệu Doanh Nghiệp là nơi tôn vinh và khẳng định đẳng cấp thương hiệu của doanh nghiệp thương hiệu.

HỒ SƠ VỤ ÁN LAO ĐỘNG

Về việc: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức Thành

Bị đơn: Công ty TNHH Sài Gòn Đồ gỗ Quốc tế (Viết tắt là Công ty Quốc tế hoặc SMI)

Cơ quan hòa giải lao động: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận Bình Thạnh

Tòa án sơ thẩm: Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh

Tòa án phúc thẩm: Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

Tranh chấp của vụ án: Tranh chấp về lao động giữa Nguyên đơn và Bị đơn; Tranh chấp về hành chính giữa Nguyên đơn và Cơ quan tiến hành tố tụng, Cơ quan có thẩm quyền liên quan.

Chứng minh và chứng cứ: HGV và đại diện của SMI đã thừa nhận SMI không chứng được lỗi của ông Thành thì chỉ cần Biên bản hòa giải lao động và Quyết định số 18/QĐ/2013 của SMI cũng đủ chứng cứ chứng minh SMI đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Tóm tắt nội dung án oan sai: Ông Thành vẫn  hành nghề lái xe hợp pháp sau khi Tòa án phúc thẩm tuyên y án sơ thẩm chứng minh Tòa án hai cấp đã không căn cứ chứng cứ và tranh luận thấu tình đạt lý của ông Thành mà chỉ căn cứ lý do vô căn cứ và trái pháp luật của Công ty Quốc tế để giải quyết vụ án trái pháp luật theo ý chí chủ quan của những người tiến hành tố tụng.

- Hồ sơ vụ án lao động sơ thẩm số 56/2013/TLLĐ-ST ngày 30/5/2013 và vụ án lao động phúc thẩm số 91/2013/LĐPT ngày 09/12/2013 có tài liệu không hợp pháp nhưng được sử dụng làm căn cứ giải quyết vụ án; có tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện của ông Thành là có căn cứ và hợp pháp nhưng bị cố ý bỏ qua theo ý chí chủ quan của người tiến hành tố tụng; không có tài liệu, chứng cứ bổ sung của ông Thành vì Tòa án hai cấp không thực hiện thu thập tài liệu, chứng cứ và Tòa án phúc thẩm không lập biên nhận tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu có căn cứ và hợp pháp của ông Thành.

- Bản án sơ thẩm số 13/2013/LĐ-ST ngày 04/09/2013 và Bản án phúc thẩm số 1186/2014/LĐ-PT ngày 12/09/2014 là các bản án được xét xử trái pháp luật và theo ý chí chủ quan của những người tiến hành tố tụng.


Án oan sai: Ai làm gì được ta?

Tòa án lạm quyền tùy tiện thay đổi thẩm phán phụ nhưng không tuân thủ pháp luật thay đổi người tiến hành tố tụng theo yêu cầu có căn cứ và hợp pháp của đương sự là không công bằng.

Cản trở việc khởi kiện bằng yêu cầu Nguyên đơn cung cấp cho Tòa án bản sao hợp đồng miệng. Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là chứng cứ chứng minh hợp đồng miệng được Nguyên đơn giao nộp cho Tòa án ngay từ khi nộp đơn khởi kiện nhưng Tòa án lại trả lời khiếu nại rằng Nguyên đơn không cung cấp các chứng cứ theo yêu cầu... chỉ là hai trong số nhiều hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền.

Lạm quyền tiếp tay cho lý do trái Điều 87 của Bộ luật lao động của Công ty Quốc tế nhưng Cơ quan tiến hành tố tụng và Cơ quan hòa giải lao động lẩn trốn yêu cầu xử lý kỷ luật theo hình thức bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với những cán bộ có sai phạm và khai trừ đảng đối với những đảng viên có sai phạm.

Ta là Hội đồng xét xử, ta là Thẩm phán, ta là Phó Chánh án, ta là Chánh án, ta làm theo ý chí chủ quan của ta chứ cần gì phải tuân thủ pháp luật, ai làm gì được ta? Ai? Không ai? Vậy thì ta cứ hồn nhiên vi phạm pháp luật nghiêm trọng, thản nhiên ra quyết định trái pháp luật rất nghiêm trọng và ngang nhiên ban hành bản án trái pháp luật đặc biệt nghiêm trọng. Vụ án oan sai này là minh chứng cho tuyên bố bất chấp pháp luật của ta.

  
Lý do không được chứng minh là lý do có căn cứ và hợp pháp


Căn cứ Điều 87 của BLLĐ và Điều 80 của BLTTDS thì
ông Thành có quyền và nghĩa vụ không phải chứng minh là mình không có lỗi và
Biên bản hòa giải lao động và Quyết định số 18 là chứng cứ chứng minh SMI đã
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.


“Xe Captival 52LD-4812 máy dầu bị đổ nhầm xăng vẫn chạy bình thường”


Chữ ký trong Quyết định số 18 và Giấy ủy quyền khác nhau


Lốp cũ xe CAPTIVAL của Nhật (MADE IN JAPAN)


Lốp mới xe CAPTIVAL của Thái Lan (THAILAND)


Nhân chứng xác nhận báo giá của mình

(chưa hết thời gian thử việc theo qui định) là nội dung vô hiệu theo quy định của pháp luật
(chưa hết thời gian thử việc theo qui định) là nội dung bị vô hiệu do trái pháp luật

THÔNG TIN MỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QUẢNG CÁO - LIÊN KẾT
Võ Thuật


QUẢNG CÁO

0912 82 2628

Đơn khiếu nại ngày 21/05/2014 gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh có nội dung như sau:

I. NỘI DUNG KHIẾU NẠI

- Căn cứ ngày 10/04/2014 là ngày ông Thành trực tiếp nộp đơn khiếu nại phương án hòa giải của hòa giải viên có nhiều mâu thuẫn tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội (viết tắt là Phòng LĐTBXH) nhưng Phòng LĐTBXH không có biên nhận đơn và không ký nhận đơn, tại Phòng tiếp công dân của Ủy ban quận ông Nguyễn Đình Phi không tiếp nhận đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật khiếu nại nên ông Thành phải nộp đơn qua đường bưu điện.

- Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 14 Luật khiếu nại và trả lời của ông Hải ngày 16/04/2014 là sau 07  ngày sẽ có văn bản trả lời khiếu nại và Căn cứ yêu cầu giải quyết khiếu nại khẩn cấp của ông Thành nhưng Phòng Lao động Thương binh và Xã hội không giải quyết khiếu nại trong thời hạn 07 ngày theo đúng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại.

- Phòng LĐTBXH không thông báo báo thụ lý khiếu nại bằng văn bản  cho người khiếu nại là hành vi vi phạm Điều 27 Luật khiếu nại. Tính đến ngày 21/05/2014, Phòng LĐTBXH không giải quyết khiếu nại là hành vi vi phạm Điều 28 Luật khiếu nại.

- Căn cứ Điều 17 Luật khiếu nại và chức vụ của ông Nguyễn Văn Ngọc là Phó phòng thì Trưởng phòng Lao động Thương binh và Xã hội là người có thẩm quyền giải quyết Đơn khiếu nại ngày 10/04/2014. Nhưng đến ngày ngày 21/05/2014, ông Thành không nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

- Căn cứ câu nói vô trách nhiệm, né tránh trách nhiệm, bao che hành vi trái pháp luật, bao biện, thiếu hiểu biết pháp luật của ông Hải và ông Phi. Ông Thành trả lời tại thời điểm hòa giải ngày 24/04/2013, ông Thành không có ý kiến gì khác vì các lý do:

1. Ông Thành chưa phát hiện nội dung “chưa hết thời gian thử việc theo qui định” của Quyết định số 18/QĐ/2013 của Công ty TNHH Sài Gòn Đồ gỗ Quốc tế (SMI) là nội dung vô hiệu.

2. Ông Thành chưa phát hiện lý do việc làm thử không đạt yêu cầu của Hòa giải viên và lý do ông Thành gây ra 3 lỗi trong Quyết định số 18/QĐ/2013 của SMI là hai lý do khác nhau.

3. Ông Thành chưa phát hiện nội dung “Căn cứ Điều 32 Bộ luật lao động, do ông Thành đang trong thời gian thử việc, Công ty có quyền hủy bỏ thỏa thuận làm thử mà không cần báo trước và không phải bồi thường do việc làm thử không đạt yêu cầu” là nội dung trích dẫn sai luật và sai sự thật.

4. Ông Thành chưa phát hiện mình có quyền và nghĩa vụ không phải chứng minh là mình không có lỗi nên không có ý kiến về nội dung “Do Công ty TNHH Sài Gòn Đồ gỗ Quốc tế (S.M.I) không chứng minh được lỗi của ông Thành như đã nêu trong Quyết định số 18/QĐ/2013 ngày 26/3/2013, ông Thành cũng chứng minh được việc mình đã làm là đúng nên không có cơ sở xác định. Hòa giải không thành”.

5. Ông Thành phải có ý kiến như thế nào về nội dung “Phòng Lao động Thương Binh và Xã hội đề nghị ông Nguyễn Đức Thành gửi đơn đến Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh để được giải quyết theo thẩm quyền”. Tuy nhiên, ông Thành cũng có ý kiến bằng văn bản bác bỏ lý do “việc làm thử không đạt yêu cầu” của Phương án hòa giải và chỉ ra “chưa hết thời gian thử việc theo qui định” là nội dung vô hiệu, Phòng LĐTBXH không phải là cơ quan có thẩm quyền quản lý và cấp giấy phép lái xe nên không có thẩm quyền quyết định người có giấy phép lái xe là không đạt yêu cầu công việc lái xe. Ông Thành cũng đã cung cấp tài liệu, chứng cứ và chứng minh 3 lỗi trong Quyết định số 18/QĐ/2013 không phải là lỗi. Nhưng Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh chỉ căn cứ vào Biên bản hòa giải của Phòng LĐTBXH để giải quyết, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào Bản án sơ thẩm để thụ lý phúc thẩm và trả lời giải quyết khiếu nại. Việc thụ lý, giải quyết, xét xử và giải quyết khiếu nại của Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Thành, do đó, làm phát sinh những ý kiến khác.

6. Ông Thành không phải là hòa giải viên nên không có thẩm quyền can thiệp vào phương án hòa giải của hòa giải viên. Tuy nhiên, khi khởi kiện, ông Thành cũng có văn bản bác bỏ các nội dung trái pháp luật của phương án hòa giải của hòa giải viên nhưng Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh không tuyên bố thử việc là nội dung vô hiệu mà chỉ lợi dụng Biên bản hòa giải của Phòng LĐTBXH để xét xử trái pháp luật. Những ý kiến khác là nội dung phát sinh khi Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trả lời khiếu nại là căn cứ vào Bản án sơ thẩm để thụ lý phúc thẩm.

7. Những ý kiến khác là nội dung phát sinh khi giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án và phương án hòa giải bị phát hiện là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của ông Thành. Những ý kiến khác là nội dung khiếu nại phương án hòa giải của hòa giải viên nên không được thể hiện trong biên bản hòa giải lao động mà phải thể hiện trong đơn khiếu nại hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.

II. YÊU CẦU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật khiếu nại thì Chủ tịch UBND quận Bình Thạnh là người có thẩm quyền giải quyết Đơn khiếu nại này. Để có tài liệu cung cấp kịp thời cho Tòa án giải quyết khiếu nại và kháng cáo. Đề nghị Chủ tịch giải quyết khẩn cấp các yêu cầu giải quyết khiếu nại sau:

1. Ngày 10/04/2014, ngày ông Thành nộp đơn được tính là ngày Phòng LĐTBXH nhận đơn khiếu nại.

2. Việc khiếu nại phương án hòa giải của hòa giải viên có phải là vụ việc phức tạp không? Tại sao?

3. Tại sao Phòng LĐTBXH không thông báo bằng văn bản cho ông Thành về việc thụ lý giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 27 Luật khiếu nại.

4. Tại sao Phòng LĐTBXH không giải quyết khiếu nại trong thời hạn 07 ngày theo đúng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm đ khoản 2 Điều 14 Luật khiếu nại và trả lời của ông Hải ngày 16/04/2014 là sau 07 ngày sẽ có văn bản trả lời khiếu nại?

5. Tại sao Phòng LĐTBXH không giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày 20/04/2014 theo đúng quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại.

6. Miễn nhiệm hòa giải viên đối với ông Phạm Bình Phương Minh Hải và ông Nguyễn Văn Ngọc vì đã có hành vi vi phạm pháp luật như trình bày trên.

7. Miễn nhiệm chức vụ trưởng phòng của Trưởng phòng LĐTBXH nếu Trưởng phòng có nhận được đơn khiếu nại nhưng không giải quyết khiếu nại đúng quy định của pháp luật hoặc do Trưởng phòng không có năng lực quản lý cấp dưới làm việc đúng pháp luật.

8. Bãi nhiệm chức vụ Cán bộ tiếp công dân và cho nghỉ việc (sa thải) ngay lập tức đối với ông Nguyễn Đình Phi vì đã có hành vi vi phạm pháp luật như trình bày trên.

Ông Phi đã vi phạm khoản 1 Điều 5, các khoản 1, 2, 3 Điều 62 và khoản 2, 4, 8 Điều 6 Luật khiếu nại
a) Ông Phi không nhận đơn khiếu nại sửa đổi, bổ sung ngày 26/05/2014; Lập Biên nhận đơn và chứng từ số 527/BN-TD ngày 21/05/2014 mà không thể hiện tên các tài liệu kèm theo ngay cả khi ông Thành đã chỉ ra vẫn còn tài liệu nộp kèm theo chưa được liệt kê.
Hỏi:
Tại sao Biên nhận đơn và chứng từ số 527/BN-TD không thể hiện đầy đủ tài liệu kèm theo đơn khiếu nại? Việc biên nhận không đầy đủ tài liệu kèm theo có ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại không?
b) Ông Thành gửi đơn cho Chủ tịch UBND quận Bình Thạnh nhưng ông Phi trả lời gửi đơn cho ai là quyền của ông Thành còn chuyển đơn cho Phòng LĐTBXH giải quyết là quyền của ông Phi.
Hỏi:
Ông Phi có lạm quyền quyết định và phân công Chủ tịch UBND hay Phòng LĐTBXH là người có thẩm quyền giải quyết Đơn khiếu nại ngày 21/05/2014 của ông Thành không? Tại sao?
c) Ông Thành yêu cầu giải quyết khiếu nại khẩn cấp nhưng ông Phi trả lời thực hiện đúng thời hạn pháp luật quy định. Tuy nhiên, ông Thành vẫn chưa nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

9. Điều khoản cụ thể của văn bản pháp luật nào quy định Phòng LĐTBXH không cung cấp biên nhận đơn hoặc không ký nhận đơn khi nhận đơn khiếu nại của ông Thành?

10. Điều khoản cụ thể của văn bản pháp luật nào quy định Phòng Tiếp công dân không nhận đơn khiếu nại ngày 10/04/2014 của ông Thành?

11. Giải quyết đơn khiếu nại ngày 10/04/2014 về việc khiếu nại phương án hòa giải của hòa giải viên có nhiều mâu thuẫn.

12. Chủ tịch giải quyết khiếu nại đúng pháp luật, từng nội dung giải quyết khiếu nại phải chỉ rõ căn cứ điều khoản của văn bản pháp luật cụ thể nào.

MH97

CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG HIỆU VẬN TẢI BA THÀNH
Địa chỉ: 248/25 Bùi Thị Xuân, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.6899.6850 & 08.6899.6846 - Hotline: 0912 82 2628
Email: info@thuonghieudoanhnghiep.vn